Vui lòng tải app để đặt gói dịch vụ
DỊCH VỤ
BẢN TIN PHÁP LUẬT
LIÊN HỆ

NHÀ ĐẤT


Tách, hợp thửa, điều chỉnh, bổ sung thông tin GCNQSD nhà đất, giới thiệu mua bán đất.

1.Tách, hợp thửa:

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất đai theo quy định mới ?

Hiện nay theo Luật đất đai năm 2013 và Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, tại Điều 75 quy định trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất như sau:

1. Các bước làm thủ tục tách thửa và hợp thửa đất đai

Bước 1. Người sử dụng đất có như cầu sẽ nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu nhận thấy hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 2. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp.

Đối với trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

– Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định đối với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ đối với phần diện tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất.

Trong trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các công việc sau:

– Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai;

– Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử dụng đất.

2. Hồ sơ tách thửa và hợp thửa đất đai

Người sử dụng đất có yêu cầu chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm có:

– Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo mẫu;

– Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

– Đối với trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ trên Giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây: Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mới hoặc Giấy chứng minh quân đội mới hoặc thẻ Căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên Giấy chứng nhận; Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên Giấy chứng nhận.

3. Mẫu đơn yêu cầu tách thửa và hợp thửa đất đai

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

ĐƠN ĐỀ NGHỊ TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT

Kính gửi: ………………………………………………

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số: ….. Quyển …..

Ngày …../…../……..
Người nhận hồ sơ
(Ký và ghi rõ họ, tên)

I- KÊ KHAI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐẤT

(Xem kỹ hướng dẫn ở cuối đơn này trước khi viết đơn; không tẩy xóa, sửa chữa nội dung đã viết)

1. Người sử dụng đất:

1.1. Tên người sử dụng đất (Viết chữ in hoa): ………………………………………………………

1.2. Địa chỉ …………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………

2. Đề nghị tách, hợp thửa đất như sau:

2.1. Đề nghị tách thành …………. thửa đất đối với thửa đất dưới đây:

a) Thửa đất số: …………………………………..; b) Tờ bản đồ số: ……………………………….;

c) Địa chỉ thửa đất: ……………………………………………………………………………………..

d) Số phát hành Giấy chứng nhận: …………………………………………………………………..

Số vào sổ cấp Giấy chứng nhận: ……………………..; ngày cấp …/…/…….

đ) Diện tích sau khi tách thửa: Thửa thứ nhất: … m2; Thửa thứ hai: … m2;

2.2. Đề nghị hợp các thửa đất dưới đây thành một thửa đất:

Thửa đất số

Tờ bản đồ số

Địa chỉ thửa đất

Số phát hành Giấy chứng nhận

Số vào sổ cấp giấy chứng nhận

3. Lý do tách, hợp thửa đất: ………………………………………………………………………..

4. Giấy tờ nộp kèm theo đơn này gồm có:

– Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất của thửa đất trên;

– Sơ đồ dự kiến phân chia các thửa đất trong trường hợp tách thửa (nếu có): ………………..

……………………………………………………………………………………………………………

Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng.

…………., ngày …. tháng … năm ……
Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Ngày …… tháng …… năm ……
Người kiểm tra
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ngày …… tháng …… năm ……
Giám đốc
(Ký tên, đóng dấu)

Có được tách thửa đất không ?

Thưa Luật sư, nhà tôi có 2 thửa đất liền kề được bà nội giao lại năm 1934 (có văn tự thời đó) diện tích 1612.8 m2, nay trong bản đồ địa chính tại UBND năm 1980 lưu thửa đất 1586 m2 bao gồm đất ở, đất vườn, đất ao có ghi diện tích cụ thể.

Song năm 1981 khi chị gái tôi ra ở riêng, bố tôi đã tách cho chị mảnh đất để làm nhà. Năm 1982, gia đình có lưu giấy chứng nhận tạm thời do Phó Chủ tịch huyện cấp. Thửa đất bố mẹ tôi ở có diện tích 724 m2 ( trong đó đất ở 366 m2, đất vườn 200 m2, đất ao 158 m2). Thửa đất chị tôi ở có diện tích 773 m2 trong đó đất ở: 276m2, đất ao: 497 m2. Nay gia đình có nguyện vọng tách thửa đất cho các con thì phần đất chị tôi đã làm nhà cán bộ địa chính xã trả lời không được công nhận là đất ở vì giấy chứng nhận tạm thời không được công nhận, gia đình phải tuân thủ theo bản đồ địa chính năm 1979 lúc đó chưa tách thửa đất cho chị tôi. Nếu chị tôi làm nhà phải xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Xin hỏi luật sư : Giải thích của cán bộ địa chính có đúng không? Bây giờ diện tích đất gia đình chị tôi đã làm nhà từ 1982 có được công nhận là đất ở không?

Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Điều 11 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.".

Khoản 3 Điều 103 Luật Đất đai 2013 quy định:

"Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó."

Điểm b khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013, giấy tờ về quyền sử dụng đất được thừa nhận bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993. Trường hợp gia đình bạn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời năm 1982 và đất đã được lưu trong bản đồ địa chính tại Ủy ban nhân dân năm 1980 nên việc xác định loại đất sẽ căn cứ theo quy định tại các giấy tờ trên. Theo như bạn cung cấp, năm 1981 chị bạn ra ở riêng, bố mẹ bạn đã tách đất cho chị bạn làm nhà và năm 1982 được cấp giấy chứng nhận tạm thời, có ghi rõ đất của bố mẹ bạn sử dụng và đất chị bạn sử dụng và đất chị bạn sử dụng được ghi rõ loại đất nên sẽ căn cứ theo quy định đó để xác định loại đất.

Do bạn không nói chị bạn xây nhà ở trên phần diện tích đất ở theo quy định tại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời hay không nên nếu chị bạn xây nhà trên đúng phần diện tích đất ở theo quy định thì chị bạn không phải chuyển mục đích sử dụng đất và chị bạn chỉ cần thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để được công nhận là đất ở đối với diện tích đất đã xây nhà. Còn nếu không thì chị bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật để được công nhận diện tích đất đã làm nhà là đất ở.

PHÂN LÔ TÁCH THỬA

2. Điều chỉnh, bổ sung thông tin GCNQSD nhà đất:

ĐIỀU CHỈNH VÀ CẬP NHẬT DIỆN TÍCH NHÀ ĐẤT, BỔ SUNG THÔNG TIN TRÊN GCNQSD ĐẤT

3. Giới thiệu, mua bán nhà đất:

KÝ GỬI NHÀ ĐẤT, GIỚI THIỆU VÀ SOẠN HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC NHÀ ĐẤT

Copyright 2023 © design by E-LawPV

Gọi cho Pháp Việt

Chat Zalo

Gửi Mail

Tải app ngay